July 2023

Sử dụng chiến lược phản chiếu trong sự kết hợp các chỉ số tương đồng (Symmetry), các chỉ số xu hướng (ADX, DI) vào Fibzone để xác định các điểm giao dịch (Long, Short)

Các thành phần chiến lược phản chiếu

Chiến lược phản chiếu (The Reflection Reversal Method) là một chiến lược cho phép kết hợp ba chỉ báo Symmetry, Average Directional Index (ADX), và Directional Indicator (DI) vào Fibzone. 
Chúng ta lần lượt tìm hiểu các chỉ báo qua các ví dụ bên dưới.


Chỉ báo tương đồng (Symmetry)

Chỉ báo Symmetry hay chỉ báo tương đồng cho thấy sự phản chiếu trong sự vận động. Khi sóng hiện tại là tương đồng trong mối quan hệ với giá hoặc thời gian với sóng trước đó. Khi sự tương đồng này xuất hiện thì nhiều khả năng thì giá sẽ đảo chiều. Ví dụ, xem xét đồ thị ngày của Verizon Wireless (WZ) bên dưới.
  Tính tương đồng - chiến lược phản chiếu 
 Đồ thị này minh họa trực quan sự tương đồng của giá. Sau khi VZ hoàn tất 6 điểm tăng vào ngày 25/05/2002 cho thấy một sự tương đồng rất lớn với sóng tăng trước đó (kết thúc ngày 3/4/2002). VZ đã mất hơn 7 điểm chỉ vài tuần với rất ít sự điều chỉnh. Sự tương đồng trên thị trường không chỉ tồn tại trên trục giá, mà nó còn xuất hiện ở trục thời gian.
Sự tương đồng về mặt thời gian cũng là một tín hiệu đảo chiều mạnh. Biểu đồ của cổ phiếu TGT bên dưới cho thấy ngày 15/01/2002 thị trường đã hoàn tất 6 ngày giảm giá từ điểm sóng cao đến điểm sóng thấp. Một cách trùng hợp, xu hướng giảm giá trước đó cũng là 6 ngày. Giá sau đó đã "sao chép" xu hướng cũ và bật lên 10% trong vòng 1 tuần.

Chỉ báo xu hướng (Directional Indicator, DI)

Tiếp đến chúng ta sẽ tìm hiểu chỉ báo xu hướng DI, gồm DI dương (+DI) và DI âm (-DI). Chỉ báo xu hướng dương (+DI) đo lường độ mạnh của một xu hướng tăng (uptrend). Chỉ báo xu hướng âm (-DI) đo lường độ mạnh của một xu hướng giảm (downtrend). Sức mạnh xu hướng - chiến lược phản chiếu

Chỉ báo ADX

Thứ ba và là thành phần cuối cùng của chiến lược phản chiếu là chỉ số xu hướng trung bình, ADX. Đây là một chỉ số dao động (oscillator) với giá trị nằm trong khoảng 0 - 100. Chỉ số ADX cho biết độ mạnh của xu hướng hiện tại. Tuy nhiên, chỉ số ADX không cho biết chiều của xu hướng hiện tại (uptrend)  hay downtrend). Giá trị ADX dưới 20 được xem là xu hướng yếu, trên 35 được xem là mạnh và trên 60 là hiếm. Chính vì ADX không cho biết chiều xu hướng hiện tại, do vậy, nó thường sử dụng kết hợp với các chỉ báo khác. 
Chiến lược phản chiếu là kết hợp của ADX với chỉ báo xu hướng DI, tính tương đồng và Fibzone. Ở đồ thị bên dưới, tôi đã thêm chỉ báo DI vào cuối đồ thị. Đường nét đứt thể hiện chỉ báo xu hướng âm (-DI) và đường liền thể hiện chỉ báo xu hướng dương (+DI). Khi -DI ở trên +DI thì xu hướng là giảm giá. Khi +DI nằm trên -DI thì xu hướng là tăng giá. Ở đây, tôi sử dụng chỉ báo ID của 21 thanh. Chỉ báo xu hướng - chiến lược phản chiếu 
 Đồ thị bên dưới được vẽ với chỉ báo ADX. Tôi sử dụng ADX với 8 kỳ với đường tham chiếu tại mức giá 50. Như đã đề cập ở trên, giá trị ADX trên 35 được xem là một xu hướng mạnh. Các giá trị ADX bằng 50 và 60 là hiếm, và thông thường, cho biết một sự kết thúc (blow-off) ngắn hạn trong xu hướng.  

Nguyên tắc giao dịch chiến lược phản chiếu

Chúng ta đã tìm hiểu qua các thành phần của chiến lược phản chiếu. Tiếp đến, tôi sẽ giới thiệu với các bạn các nguyên tắc cho các giao dịch Long, Short. Mục tiêu của chiến lược phản chiếu là tìm một xu hướng ngắn hạn mạnh hiện tại sử dụng chỉ báo ADX và DI trong xu hướng hồi (pullback) lại vùng Fibzone. Điểm mấu chốt là xác định được một xu hướng hồi tương đồng về mặt thời gian hoặc giá với sóng ngược (countertrend) trước đó. Đây là tín hiệu cho biết một sự đảo chiều mạnh mẽ.
  Xác định điểm Long - chiến lược phản chiếu 

Xác định điểm Long

Quy trình xác định điểm Long theo chiến lược phản chiếu được thực hiện theo quy tắc 10 bước như sau:
  1. Chỉ báo ADX 8 kỳ phải cắt trên 50.
  2. Sau khi bước 1 hoàn tất, đợi hình thành điểm sóng cao (C).
  3. Tại C, DI 21 kỳ phải cho thấy đường +DI nằm trên -DI. Điều này cho thấy cổ phiếu đang trong xu thế tăng giá mạnh.
  4. Sau khi từ bước 1 đến bước 3 được thiết lập, tại điểm C tìm một sóng giảm ngược xu hướng. Đo mức giảm hoặc khoảng thời gian nó đã giảm từ điểm sóng cao (A) đến điểm sóng thấp (B).
  5. Sử dụng các mức giá Fibonacci như Retracement, Extension, Projection hay Expansion để tính các mức giá hỗ trợ dựa trên điểm sóng cao C.
  6. Ước lượng bước của sóng A:B ở bước 4 và phát triển nó từ điểm C. Điều này sẽ giúp xác định điểm giá tương đồng và tập trung vào một vùng Fibzone cụ thể để quan sát giao dịch.
  7. Khi giá chạm vào Fibzone, xem xét mua ở mức giá cao hơn của mức giá cao ngày hôm trước.
  8. Đặt điểm cắt lỗ đầu tiên ngay bên dưới Fibzone.
  9. Khi giá đảo chiều (D), thực hiện chốt lời đầu tiên ở vùng thoái lui 0.500 và 0.618 của C:D. Dời điểm cắt lỗ lên vị trí này để bảo toàn lợi nhuận.
  10. Mục tiêu cuối cùng là mức mở rộng 1.272 của C:D

Ví dụ 1: Xác định điểm Long

Ví dụ xác định điểm Long sử dụng chiến lược phản chiếu
  1. Chỉ báo ADX 8 kỳ phải cắt trên 50.
  2. Sau khi bước 1 hoàn tất, một điểm sóng cao hình thành ngay dưới giá 84. Điểm này kí hiệu là C.
  3. Tại C, xác nhận đường +DI nằm trên -DI. Điều này cho thấy cổ phiếu đang trong xu thế tăng giá mạnh.
  4. Sau khi từ bước 1 đến bước 3 được thiết lập, tại điểm C quay lại trước đó tìm một sóng giảm ngược xu hướng. Sóng giảm này kéo dài 3 thanh 60 phút với mức giảm 1.3 điểm từ điểm sóng cao (A) đến điểm sóng thấp (B).
  5. Sử dụng các mức giá Fibonacci như Retracement, Extension, Projection hay Expansion để tính các mức giá hỗ trợ dựa trên điểm sóng cao C. Fibzone trong khoảng 82.22 đến 82.87
  6. Ước lượng bước của sóng A:B ở bước 4 và phát triển nó từ điểm C. Trừ 1.3 điểm từ C để phát triển xu hướng tới điểm 82.78. Mức tương đồng xảy ra rơi vào vùng Fibzone.
  7. Khi giá chạm vào Fibzone và đảo chiều (D). Vị thế Long được đặt ở mức giá cao hơn của mức giá cao ngày hôm trước.
  8. Đặt điểm cắt lỗ đầu tiên ngay bên dưới Fibzone.
  9. Khi giá đảo chiều (D), thực hiện chốt lời đầu tiên ở vùng thoái lui 0.500 và 0.618 của C:D. Dời điểm cắt lỗ lên vị trí này để bảo toàn lợi nhuận.
  10. Mục tiêu cuối cùng là chốt lời ở mức mở rộng 1.272 của C:D tại giá trị 84.26
Các bạn có thể tham khảo thêm hai ví dụ khác về cách sử dụng chiến lược phản chiếu để xác định điểm Long
Ví dụ xác định điểm Long sử dụng chiến lược phản chiếu Ví dụ xác định điểm Long sử dụng chiến lược phản chiếu 
Tương tự với 10 quy tắc để xác định điểm Long theo chiến lược phản chiếu thì để xác định điểm Short theo chiến lược này thì cũng thực hiện theo quy tắc 10 bước như bên dưới.

10 quy tắc xác định điểm Short

  1. Chỉ báo ADX 8 kỳ phải cắt trên 50.
  2. Sau khi bước 1 hoàn tất, đợi hình thành điểm sóng thấp. Điểm sóng thấp này kí hiệu là (C).
  3. Tại C, DI 21 kỳ phải cho thấy đường -DI nằm trên +DI. Điều này cho thấy cổ phiếu đang trong xu thế giảm giá mạnh.
  4. Sau khi từ bước 1 đến bước 3 được thiết lập, tại điểm C tìm một sóng tăng ngược xu hướng. Đo mức tăng hoặc khoảng thời gian nó đã tăng từ điểm sóng thấp (A) đến điểm sóng cao (B).
  5. Sử dụng các mức giá Fibonacci như Retracement, Extension, Projection hay Expansion để tính các mức giá kháng cự dựa trên điểm sóng cao C.
  6. Ước lượng bước của sóng A:B ở bước 4 và phát triển nó từ điểm C. Điều này sẽ giúp xác định điểm giá tương đồng và tập trung vào một vùng Fibzone cụ thể để quan sát giao dịch.
  7. Khi giá chạm vào Fibzone, xem xét Short ở mức giá thấp hơn của mức giá cao ngày hôm trước.
  8. Đặt điểm cắt lỗ đầu tiên ngay bên dưới Fibzone.
  9. Khi giá đảo chiều (D), thực hiện chốt lời đầu tiên ở mức cản 0.500 và 0.618 của C:D. Dời điểm cắt lỗ xuống vị trí này để bảo toàn lợi nhuận.
  10. Mục tiêu cuối cùng là mức mở rộng 1.272 của C:D

Ví dụ 3: Xác định điểm Short

Ví dụ xác định điểm Short sử dụng chiến lược phản chiếu
  1. Chỉ báo ADX 8 kỳ phải cắt trên 50.
  2. Một điểm sóng thấp được hình thành ở 30.14 (Điểm C).
  3. Tại C, xác nhận DI 21 kỳ có đường -DI nằm trên +DI.
  4. Bây giờ, xác định một sóng ngược xu hướng, A:B với A là điểm sóng thấp. Sóng ngược này di chuyển trong 17 ngày với mức tăng 5.3 điểm.
  5. Với điểm sóng cao được xác định (B), xây dựng Fibzone (35.41-38.82).
  6. Phát triển sóng C:D từ điểm C với mức tăng 5.3 điểm, hình thành điểm D quanh mức 35.41
  7. Giá chạm vào Fibzone và đảo chiều. Vị thế Short được đặt ở mức giá thấp hơn giá thấp của ngày hôm trước.
  8. Đặt điểm cắt lỗ đầu tiên ngay bên trên Fibzone.
  9. Mục tiêu chốt lời đầu tiên ở vùng thoái lui 0.500 và 0.618 của C:D quanh mức 33.00. Dời điểm cắt lỗ xuống vị trí này để bảo toàn lợi nhuận.
  10. Mục tiêu cuối cùng là mức mở rộng 1.272 của C:D khi giá chạm 28.44 với mức lợi nhuận xấp xỉ 6.5 điểm.

Chiến lược giao dịch theo xu hướng (Trend Trigger) có lẽ là chiến lược đơn giản nhất để giao dịch với Fibzone. Giả định cơ bản của chiến lược giao dịch theo xu hướng là chúng ta đang giao dịch trong một xu hướng và rồi một xuất hiện một sóng điều chỉnh (pullback). Sóng điều chỉnh này sẽ kết thúc ở một điểm nào đó trong Fibzone mà chúng ta xác lập, từ đây, hình thành một sự đảo chiều về xu hướng cũ.

Nguyên tắc giao dịch

Sau đây là các nguyên tắc giao dịch xác định điểm Long, xác định điểm Short theo chiến lược giao dịch theo xu hướng. 

Các nguyên tắc giao dịch được trình bày rõ ràng, cụ thể và minh họa chi tiết qua các ví dụ thực tế giúp các bạn dễ dàng theo dõi và thực hiện.
  Chiến lược giao dịch theo xu hướng - kết hợp với Fibzone

Cách xác định điểm Long

  1.  Phải có ít nhất hai điểm sóng cao cao hơn (higher swing high points) và ít nhất một điểm sóng thấp thấp hơn (higher swing low points). Thiết lập này đảm bảo chúng ta đang giao dịch với xu hướng giá hiện tại (uptrend).
  2. Điểm thấp nhất của giá hiện tại ít nhất phải chạm vào mức đầu tiên của Fibzone. Tại điểm tiếp xúc này, chúng ta tìm kiếm một điểm vào phù hợp để thực hiện giao dịch.
  3. Khi vị thế đã được mở, một điểm cắt lỗ (stop loss) cần được thiết lập ngay bên dưới Fibzone để thực hiện quản lý rủi ro cho giao dịch. Với điểm cắt lỗ này cho biết phần rủi ro bạn có thể chấp nhận là toàn bộ vùng Fibzone. Bạn cũng có thể chờ giá rơi đủ sâu trong vùng Fibzone để hạn chế rủi ro (nhưng dễ đánh mất cơ hội) hoặc giảm số lượng cổ phần hoặc hợp đồng được mua.
  4. Khi một điểm sóng thấp được xác định trong Fibzone tính toán các mức thoái lui mở rộng (extension) 0.500, 0.618 và 1.272 của sóng điều chỉnh (high-to-low) vào trong vùng hỗ trợ Fibzone. Những mức này đóng vai trò là các điểm chốt lời.
  5. Vùng chốt lời đầu tiên nằm trong vùng thoái lui 0.500 - 0.618. Bạn có thể chốt lời từng phần và dời các điểm cắt lỗ (trailing stops) lên khoảng giá này để loại bỏ rủi ro và bảo toàn thành quả.
  6. Mục tiêu cuối cùng của chiến lược giao dịch theo xu hướng là chốt lời ở mức mở rộng 1.272 của sóng hiệu chỉnh.
Cách xác định vị thế Short cũng thực hiện tương tự 6 bước như ở xác định điểm Long trên. Tuy nhiên, các điểm Short được thiết lập ngược lại. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu chiến lược giao dịch theo xu hướng để xác định điểm vào, ra cho mỗi giao dịch mua/bán bên dưới.

Thực hành chiến lược giao dịch theo xu hướng

Ví dụ 1: Xác định điểm Long

Các bước thực hiện chiến lược giao dịch theo xu hướng
  1. Xác định hai điểm sóng cao với ít nhất một điểm sóng thấp trong xu hướng lên.
  2. Giá chạm ngưỡng hỗ trợ Fibzone, tôi đặt Long ở mức giá 32.60.
  3. Điểm cắt lỗ ban đầu được đặt ở mức 31, ngay sát mức thấp bên dưới Fibzone.
  4. Tại điểm vào vị thế Long, tôi xác định các mức thoái lui mở rộng 0.500 và 0.618 của sóng hiệu chỉnh (high-to-low) vào vùng hỗ trợ.
  5. Lợi nhuận được chốt một nữa trong khoảng thoái lui 34.57 và 35.16 tương ứng mức mở rộng 0.500 và 0.618 ở trên. Đồng thời, tôi cũng dời điểm cắt lỗ lên điểm này.
  6. Mục tiêu cuối cùng là chốt lời ở mức 38.47, tương ứng mức mở rộng 1.272 của sóng hiệu chỉnh.

Ví dụ 2: Xác định điểm Long

Hướng dẫn xác định điểm vào Long bằng chiến lược giao dịch theo xu hướng
  1.  Xác định hai điểm sóng cao với ít nhất một điểm sóng thấp trong xu hướng lên.
  2. Sau khi thực hiện một sóng tăng, giá giảm xuống và chạm Fibzone tại mức giá 24.63, tôi vào long ở mức giá này.
  3. Điểm cắt lỗ ban đầu được đặt ở mức 23.80, ngay bên dưới Fibzone.
  4. Giá tiếp tục đi xuống trong Fibzone ở 2 ngày kế tiếp, sau đó đảo chiều tăng khỏi Fibzone. Tại điểm sóng thấp (khi đảo chiều) tôi xác định các mức thoái lui mở rộng 0.500 và 0.618 của sóng hiệu chỉnh (high-to-low) vào vùng hỗ trợ
  5. Lợi nhuận được chốt một nữa trong khoảng thoái lui 25.57 và 26 tương ứng mức mở rộng 0.500 và 0.618 ở trên. Đồng thời, tôi cũng dời điểm cắt lỗ lên điểm này.
  6. Mục tiêu cuối cùng là chốt lời quanh mức 28.06, tương ứng mức mở rộng 1.272 của sóng hiệu chỉnh.

Ví dụ 3: Xác định điểm Short

Hướng dẫn xác định điểm vào Short bằng chiến lược giao dịch theo xu hướng
  1. Xác định hai điểm sóng thấp (lower swing lows) với ít nhất một điểm sóng cao (lower swing high) trong xu hướng giảm giá. Khi điểm sóng thấp thứ hai được hình thành, tôi tính các mức cản Fibzone, trong khoảng 927.50 - 941.75
  2. Sau đó giá bật tăng và chạm vào mức cản Fibzone. Tôi vào vị thế Short tại mức 927.50.
  3. Điểm cắt lỗ ban đầu được đặt ở mức 942, ngay bên trên Fibzone, với khả năng rủi ro 14.5 điểm.
  4. Khi một điểm sóng cao được tạo trong Fibzone, tôi tính toán các mức mở rộng 0.500 và 0.618 của sóng hiệu chỉnh (low-to-high) vào vùng hỗ trợ. Hai mức giá này là 916.50 và 913.50
  5. Giá chạm ngưỡng đầu tiên và một nữa vị thế được chốt ở mức 916. Điểm cắt lỗ của tôi cũng được dời xuống điểm này.
  6. Mục tiêu cuối cùng là chốt lời quanh mức 897.50, tương ứng mức mở rộng 1.272 của sóng hiệu chỉnh.

Nhận xét chiến lược giao dịch theo xu hướng

Chiến lược giao dịch theo xu hướng là một chiến lược giao dịch đơn giản, dễ xác định. Vì là một chiến lược giao dịch theo xu hướng nên xu hướng càng mạnh thì càng có nhiều cơ hội. Bạn chỉ nên giao dịch khi giá rơi vào vùng Fibzone được xác định. Lưu ý thiết lập các điểm cắt lỗ/chốt lời để giảm thiểu rủi ro, loại bỏ rủi ro và bảo toàn lợi nhuận. Cũng nên xem xét kết hợp các công cụ kỹ thuật khác, đặc biệt ADX để xác nhận điểm vào.

Để hình thành một Fibzone thì cần ít nhất 3 mức giá Fibonacci. Khi số mức giá Fibonacci hiện diện trong Fibzone càng tăng thì Fibzone càng mạnh & quan trọng. Một Fibzone càng hẹp với nhiều mức giá thì càng có nhiều cơ hội giao dịch. Fibzone đơn giản chỉ cung cấp các điểm ra quyết định, còn Fibonacci là một công cụ hỗ trợ tìm kiếm các mức cản hoặc hỗ trợ.

Fibzone là gì?

Chúng ta đã tìm hiểu 4 loại Fibonacci là Fibo thoái lui (Fibonacci Retracements), Fibo thoái lui mở rộng (Fibonacci Extensions), Fibo phát triển dựa trên xu hướng (Fibonacci Projections) và Fibo phát triển dựa trên xu hướng mở rộng (Fibonacci Expansions), giờ là lúc chúng ta hướng tới việc vận dụng các Fibo này vào chiến lược giao dịch. 
Đầu tiên, chúng ta làm quen với khái niệm vùng Fibonacci, hay còn gọi là Fibzone. Fibzone là vùng tương đối hẹp gồm kết hợp ít nhất 3 mức giá Fibonacci như Retracements, Extensions, Projections hoặc Expansions.

Nếu vùng Fibozone xảy ra trên mức giá hiện tại thì nó được xem là ngưỡng kháng cự. Ngược lại, nếu Fibzone nằm dưới mức giá thì được xem là ngưỡng hỗ trợ. Fibzone đôi khi còn được gọi với các tên khác như vùng giao thoa (confluence), vùng giá (price zones), cụm giá (clusters)... Bên dưới là một ví dụ về Fibzone:

  Ví dụ Fibzone trong PTKT

Làm thế nào để xác định một Fibzone?

Thông thường một Fibzone được xác định qua 4 bước như sau:

Bước 1: Xác định các điểm sóng cao và thấp

Chúng ta cùng tìm hiểu cách xác định Fibzone thông qua ví dụ sau. Bên dưới là đồ thị ngày của AOL. Giá đã tạo một điểm sóng cao vào ngày 2/12/2002. Mục tiêu bây giờ là tạo một hay nhiều vùng hỗ trợ Fibzone mà ở đó AOL sẽ ngừng rơi và đảo chiều theo xu hướng tăng hiện tại. Để làm việc này, đầu tiên chúng ta phải xác định được các điểm sóng cao và điểm sóng thấp.

  Làm thế nào để xác định một Fibzone

Bước 2: Tính các mức thoái lui

Sau khi các điểm sóng chính đã được xác định, chúng ta có thể bắt đầu áp dụng các mức giá Fibonacci ở phần trước. Mức giá Fibonacci đầu tiên được xem xét là mức thoái lui. Bắt đầu từ điểm sóng thấp ở trong xu hướng tăng giá (tháng 6/2002) đến điểm sóng cao hiện tại (tháng 12/2002) và tính toán các mức thoái lui. Nếu giá hiện tại trên đồ thị đã bên dưới một mức thoái lui thì xóa mức giá này đi vì nó không còn là một mức hỗ trợ nữa.

  Tính toán mức thoái lui trong xác định Fibzone 
 Trong trường hợp có nhiều hơn một điểm sóng thấp, chúng ta sẽ sử dụng điểm sóng thấp cao (về phía phải) để tính các mức thoái lui bổ sung. Sử dụng điểm sóng thấp 10.26 (ngày 9/9) và điểm sóng cao 17.89 (2/12), các mức thoái lui bổ sung được thể hiện ở hình bên dưới.

  Tính toán mức thoái lui Fibzone 

Như bạn thấy, bây giờ có một cặp các mức giá bắt đầu gom lại với nhau. Một vùng giá bắt đầu hình thành.

Bước 3: Tính toán các mức thoái lui mở rộng

Bây giờ chúng ta chuyển qua tính toán các mức thoái lui mở rộng. Nhắc lại, một mức thoái lui mở rộng đơn giản là một mức thoái lui có mức thoái lui hơn 100%. Vì vậy, với điểm sóng thấp từ 20/11 tại mức cao hơn giá hiện tại, tôi sẽ tính các mức mở rộng 1.272 và 1.618 ứng với mức giá 13.62 và 12.47 như hình. Bạn có thấy một vùng mới tạo thành?

  Tính toán các mức thoái lui mở rộng Fibzone

Bước 4: Tính toán mức phát triển dựa trên xu hướng

Bây giờ, đến lúc chúng ta áp dụng các mức giá phát triển. Trong xu hướng tăng này, có một sóng giảm từ 22/8 đến 9/9 với khoảng sóng là 4.5 điểm. Phát triển mức giảm này từ điểm sóng cao hiện tại 17.89 (ngày 2/12) chỉ đơn giản bằng cách trừ 4.5 điểm từ giá trị 17.89 và chúng ta có một sự đồng dạng (symmetry) tại mức giá 13.39. 

  Tính toán mức phát triển dựa trên xu hướng Fibzone

GHI CHÚ VỀ FIBONACCI EXPANSIONS

Bạn có thể tiếp tục tính toán các mức Expansions. Tuy nhiên, do đặc tính của đồ thị với điểm sóng thấp trong sóng giảm là rất thấp so với điểm sóng cao hiện tại. Do đó, nếu tính các mức Expansions từ điểm sóng thấp này thì các mức mở rộng 1.272 và 1.618 sẽ rất xa vùng hiện tại. Tính toán mức phát triển dựa trên xu hướng Fibzone 

Quan sát vùng giá được tạo từ các mức Retracements, Extensions và Projections cho thấy một Fibzone được hình thành giữa hai điểm giá 14.075 và 11.893. Fibzone này cung cấp thông tin gì cho giao dịch? Điều cần lưu ý là bạn không nên giao dịch chỉ dựa vào mỗi Fibzone. Bạn chỉ giao dịch khi bạn có một mẫu hình điểm vào đúng (legitimate entry pattern) trong Fibzone. Có nhiều mẫu hình điểm vào hữu ích cho chiến lược Fibonacci này và chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu với các bạn ở các bài viết sau.

Kết luận về Fibzone

Để hình thành một vùng Fibzone thì cần ít nhất 3 mức giá Fibonacci. Khi số mức giá xảy ra trong vùng Fibzone càng tăng thì Fibzone càng quan trọng. Một Fibzone càng hẹp với nhiều mức giá thì càng có nhiều cơ hội giao dịch. Fibzone đơn giản chỉ cung cấp các điểm ra quyết định, còn Fibonacci là một công cụ hỗ trợ tìm kiếm các mức cản hoặc hỗ trợ.

Fibonacci ProjectionsFibonacci Expansions là một dạng Fibonacci mở rộng, phát triển xu hướng cũ. Sự khác nhau giữa Fibo ProjectionsFibo Expansions ở chổ Fibo Projections yêu cầu thiết lập 3 điểm sóng (X, A và B) để tính toán mức độ mở rộng. Trong khi, Fibo Expansions chỉ cần thiết lập 2 điểm sóng và điểm mở rộng được tính từ điểm bắt đầu (tại A). Do vậy, Fibo Expansions thể hiện sự mở rộng xa hơn so với Fibonacci Projections cho cùng một tỉ lệ Fibonacci.
Bài viết bên dưới sẽ tiếp tục giới thiệu và trình bày cách sử dụng một loại Fibonacci thứ 4, gọi là Fibonacci Expansions - một dạng mở rộng của Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng. Phần cuối của bài sẽ tóm tắt lại 4 loại Fibonacci phổ biến được sử dụng để xác định vùng giao dịch, thiết lập chiến lược giao dịch như xác định điểm vào, chốt lời/cắt lỗ.

Giới thiệu về Fibonacci Expansions

Fibonacci Expansions, gọi tắt là Fibo Expansions là một dạng mở rộng của Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng (Fibonacci Projections). Cụ thể, thay vì tính toán khoảng sóng X:A và mở rộng nó từ B thì chúng ta mở rộng nó từ A. Điểm B không được sử dụng trong Fibonacci Expansions
Về cơ bản, sự mở rộng giá tính từ A thể hiện giá mở rộng xa hơn ở Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng cho cùng một tỉ lệ Fibonacci. Các tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng trong Fibo Expansions cũng là 0.618, 1.000 và 1.618.

PHÂN BIỆT FIBONACCI EXPANSIONS VÀ FIBONACCI PROJECTIONS

Không giống Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng cần xác lập đủ 3 điểm (X, A và B) để tính toán các mức cản và hỗ trợ, Fibo Expansions do được tính từ A nên chỉ cần xác lập 2 điểm sóng X và A. Giả sử, giá tại X và A ở hình 4.1 là 50 và 45 thì khoảng sóng là 50 - 45 = 5 điểm. [/box] Lấy 5 điểm sóng này nhân với các tỉ lệ Fibonacci và lần lượt trừ vào giá tại A, chúng ta sẽ có những mức hỗ trợ tương ứng là 41.91, 40.00 và 36.91 như hình.
Giới thiệu Fibonacci Expansion - dạng mở rộng của Fibo Projection
Vì vậy, nếu ai hỏi tôi rằng mức mở rộng Expansions 0.618 của sóng X:A từ A trong hình 4.1 trên là bao nhiêu thì câu trả lời sẽ là 41.91$. Đây là một mức hỗ trợ.
Xác định tương tự cho mức kháng cự của sóng X:A ở hình 4.2 với giá tại X và A lần lượt là 30 và 40. Mức cản tại C được tính bằng mức giá tại A cộng với các điểm giá tương ứng với các tỉ lệ Fibonacci. 

KHÔNG NÊN SỬ DỤNG RIÊNG RẼ FIBONACCI EXPANSIONS

Nội dung bài viết chỉ trình bày mỗi Fibonacci Expansions, do đó, chưa thể hiện hết ý nghĩa và cách sử dụng của  kỹ thuật này. Sau khi trình bày xong 4 loại Fibonacci, tôi sẽ tiếp tục trình bày 9 chiến lược giao dịch dựa trên sự kết hợp của các loại Fibonacci này. Khi đó, bạn có thể vận dụng hiệu quả hơn các kỹ thuật này vào giao dịch và mang lợi những lợi suất ổn định cho các khoản đầu tư của mình.

Kết luận về 4 loại Fibonacci

Tóm lại có 4 loại mức giá Fibonacci (Fibonacci Price Levels) là Fibo Retracements, Fibo Extensions, Fibo Projections và Fibo Expansions.
Các loại Fibonacci sử dụng trong PTKT 
 
Trong đó,
  • Fibo RetracementsFibo Extensions là một dạng thoái lui về xu hướng cũ. Sự khác nhau giữa Fibo Retracements và Extensions ở chổ Fibo Extensions có mức thoái lui hơn 100% xu hướng trước đó. Các mức cản/hỗ trợ sử dụng trong Fibo Extensions tương với với tỉ lệ Fibonacci là 1.272 và 1.618.
  • Fibo Projections và Fibo Expansions là một dạng Fibonacci mở rộng, phát triển xu hướng cũ. Sự khác nhau giữa Fibo Projection và Fibo Expansions là Fibo Projections yêu cầu thiết lập 3 điểm sóng (X, A và B) để tính toán mức độ mở rộng. Đồng thời điểm mở rộng bắt đầu tại điểm sóng mới nhất (B). Ngược lại, ở Fibo Expansions chỉ cần thiết lập 2 điểm sóng và điểm mở rộng bắt đầu tại A. Các mức cản/hỗ trợ tương với với tỉ lệ Fibonacci là 1.272 và 1.618.
Phần tiếp theo sẽ giới thiệu cách kết hợp 4 loại Fibonacci này để xác định vùng giao dịch (Fibzone). Cùng hai bài nói về cách xác định điểm vào lệnh và quản lý rủi ro trong giao dịch

Các bạn nhớ theo dõi đón đọc nhé.

Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng là một công cụ tích hợp 2 trong 1 bao gồm cả Fibonacci thoái lui và Fibonacci thoái lui mở rộng. Fibonacci Projections sẽ cho ta biết tỷ lệ thoái lui và cả phần mở rộng.
Chúng ta đã tìm hiểu qua Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracements) và thoái lui mở rộng (Fibonacci Extensions). Tiếp tục, chúng ta sẽ nghiên cứu một Fibonacci khác, gọi là Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng (Fibonacci Projections hay gọi tắt là Fibo Projections).

Xem thêm: các xác định các điểm sóng và ý nghĩa các loại Fibonacci

Giới thiệu Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng

Một Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng có dạng như hình Dạng Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng 

Từ hình trên, Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng đã mở rộng sóng trước đó (X:A) theo cùng một hướng bắt đầu tại B. Các tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng trong Fibo Projections là 0.618, 1.000 và 1.618 Các Fibo mở rộng dựa trên xu hướng thường được sử dụng để tính toán các mức cản và hỗ trợ. Để xác định một Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng thì ba điểm cần phải được xác định là X, A và B.

Minh họa tính toán Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng

Để minh họa cách tính Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, giả sử, X = 40, A = 30 và B = 35 (hình 3.1) Đầu tiên, chúng ta đo bước sóng từ X đến A là:
  • Giá tại A: 30
  • Giá tại X: 40
  • Bước sóng: 10
Bây giờ, nhân khoảng sóng (bước sóng) này với mỗi tỉ lệ Fibonacci
Tỉ lệ Điểm giá
0.618 6.18
1.000 10
1.618 16.18
Các mức Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng ở C sẽ bằng mức giá tại B trừ đi các điểm giá vừa tính này.

  Tính toán Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng - Hỗ trợ
Vì vậy, nếu ai hỏi tôi rằng mức mở rộng 1.618 của sóng X:A từ B trong hình 3.1 trên là bao nhiêu thì câu trả lời sẽ là 18.82$. Đây là một mức hỗ trợ.
Xác định tương tự cho mức kháng cự của sóng X:A ở hình 3.2 với giá tại X, A và B lần lượt là 30, 40, và 35. Mức cản tại C được tính bằng mức giá tại B cộng thêm các điểm giá tương ứng với các tỉ lệ Fibonacci.

  Tính toán Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng - Kháng cự

Ví dụ sử dụng Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng

Xác định ngưỡng hỗ trợ

Đồ thị hàng ngày của Johnson and Johnson (JNJ) với sóng từ X đến A đo được 4.11 điểm. Khoảng giá này được nhân với các tỉ lệ Fibonacci (0.618, 1.000 và 1.618) và sau đó, mỗi giá trị được trừ vào điểm sóng cao tại B (64.83$) để có các điểm hỗ trợ 62.29, 60.72 và 58.18 như hình bên dưới.
  Ví dụ sử dụng Fibonacci dựa trên xu hướng để xác định ngưỡng hỗ trợ

Xác định ngưỡng kháng cự

Tương tự, cách việc xác định các mức cản trong Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng cũng được thực hiện tương tự. Biểu đồ ngày của QSFT với sóng từ X đến A được đo 8.4 điểm. Khoảng sóng này được nhân với các tỉ lệ 0.618, 1.000 và 1.618, sau đó cộng vào điểm sóng thấp tại B (13.24) để tính các mức cản tương ứng với các tỉ lệ Fibonacci trên.
  Ví dụ sử dụng Fibonacci dựa trên xu hướng để xác định ngưỡng kháng cự 

KHÔNG NÊN SỬ DỤNG RIÊNG RẼ FIBONACCI PROJECTIONS

Nội dung bài viết chỉ trình bày mỗi Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, do đó, chưa thể hiện hết ý nghĩa và cách sử dụng của  kỹ thuật này. Sau khi trình bày xong 4 loại Fibonacci, tôi sẽ tiếp tục trình bày 9 chiến lược giao dịch dựa trên sự kết hợp của các loại Fibonacci này. Khi đó, bạn có thể vận dụng hiệu quả hơn các kỹ thuật này vào giao dịch và mang lợi những lợi suất ổn định cho các khoản đầu tư của mình. Các bạn nhớ theo dõi đón đọc nhé.

Fibonacci thoái lui mở rộng (Fibonacci Extensions, gọi tắt là Fibo Extensions) là một dạng mở rộng của Fibonacci thoái lui với mức mở rộng lớn hơn 100% ngược xu hướng trước đó. Đây cũng chính là sự khác nhau giữa một Fibo thoái lui mở rộng và Fibonacci thoái lui đã được học ở Bài 3.

Xem thêm: các xác định các điểm sóng và ý nghĩa các loại Fibonacci

Nhận diện Fibonacci thoái lui mở rộng

Xét một Fibonacci thoái lui mở rộng có dạng như hình bên dưới
  Nhận diện Fibonacci thoái lui mở rộng
Vì vậy, nếu ai hỏi tôi rằng mức mở rộng 1.272 của sóng X:A trong hình 2.1 trên là bao nhiêu thì câu trả lời sẽ là 17.28$. Đây là một mức hỗ trợ.
Ở đây, giá vận động X:A, B di chuyển xa hơn X. Tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng trong trường hợp thoái lui mở rộng là 1.272 và 1.618. Giả sử giá tại X và A lần lượt là 20$ và 30$ thì mức giá ứng với hai tỉ lệ Fibonacci trên sẽ là 17.28$ = (30 - 12.72)$ và 13.82 = (30 - 16.18)$. Xác định tương tự cho ngưỡng kháng cự của sóng X:A ở hình 2.2 với giá tại X và A lần lượt là 30 và 20 ($). Thay vì trừ cho giá tại A như hình 2.1, chúng ta sẽ cộng vào giá A để có các mức kháng cự là 32.72 = 20 + 12.72 và 36.18 = 20 + 16.18 ứng với các mức kháng cự 1.272 và 1.618.

Sử dụng Fibonacci thoái lui mở rộng

Chúng ta sẽ tìm hiểu các Fibonacci thoái lui mở rộng đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ và kháng cự trong qua hai ví dụ bên dưới.
  Sử dụng Fibonacci thoái lui mở rộng để xác định ngưỡng hỗ trợ 

Đồ thị ngày của IGT bắt đầu tại mức giá 73.21 (X) và đạt đến 80.10 (A) sau 12 phiên giao dịch. Sau đó, đảo chiều đi xuống. Khi điểm sóng cao tại A được hình thành, chúng ta tính toán các mức Fibonacci thoái lui mở rộng đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ. Cách tính tương tự như Fibonacci thoái lui, tuy nhiên, do mức thoái lui là lớn hơn 100% nên chúng ta sử dụng các tỉ lệ Fibonacci lớn hơn 1 như 1.272 và 1.618. IGT giao dịch trong xu hướng giảm đến mức mở rộng 1.272 của sóng X:A tại: 71.33 và ngay lập tức đảo chiều tăng lên hơn 7 điểm sau 8 phiên giao dịch.
  Sử dụng Fibonacci thoái lui mở rộng để xác định ngưỡng hỗ trợ 
 Hoặc ở ví dụ này đồ thị ngày của IGT bắt đầu tại điểm sóng cao ở X (78.40$). Sau 12 phiên giao dịch, IGT giảm xuống tại điểm sóng thấp A (73.21$). Cổ phiếu đảo chiều đi lên. Khi điểm sóng thấp tại A được hình thành, chúng ta tính các mức Fibonacci thoái lui mở rộng đóng vai trò là ngưỡng kháng cự. Sử dụng tỉ lệ Fibonacci 1.272 và 1.618, chúng ta có các mức kháng cự là 79.81 và 81.60 như hình.
  Sử dụng Fibonacci thoái lui mở rộng để xác định ngưỡng kháng cự 

KHÔNG NÊN SỬ DỤNG RIÊNG RẼ FIBONACCI THOÁI LUI MỞ RỘNG

Nội dung bài viết chỉ trình bày mỗi Fibonacci thoái lui mở rộng, do đó, chưa thể hiện hết ý nghĩa và cách sử dụng của  kỹ thuật này. Sau khi trình bày xong 4 loại Fibonacci, tôi sẽ tiếp tục trình bày 9 chiến lược giao dịch dựa trên sự kết hợp của các loại Fibonacci này. Khi đó, bạn có thể vận dụng hiệu quả hơn các kỹ thuật này vào giao dịch và mang lợi những lợi suất ổn định cho các khoản đầu tư của mình. Các bạn nhớ theo dõi đón đọc nhé.

Fibonacci thoái lui là mẫu Fibonacci đơn giản, phổ biến và thường được sử dụng trong các phân tích kỹ thuật nhằm xác định các mức cản/hỗ trợ trong giao dịch. Việc hiểu rõ cách xác định (tính toán) và sử dụng Fibonacci thoái lui là rất quan trọng trong mỗi chiến lược giao dịch (xác định điểm vào, chốt lời, cắt lỗ).
Chúng ta đã tìm hiểu sơ qua 4 loại Fibonacci thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật ở bài 2. Qua bài 3 này, tôi sẽ đi sâu giới thiệu với các bạn về cách xác định và sử dụng Fibonacci thoái lui (Fibo Retracements). Nội dung bên dưới sẽ minh họa chi tiết cách xác định các điểm sóng, tính toán khoảng sóng (bước sóng) và các mức hỗ trợ Fibonacci thông qua các mẫu đồ thị cụ thể.

 

Nhắc lại Fibonacci thoái lui

Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracements) đơn giản là một sự dịch chuyển ngược với xu hướng hiện tại. Trong hình trên, X-A là xu hướng hiện tại. Khi giá đảo ngược xu hướng từ A đến B, nó được gọi là đang hồi phục hay chiếm lại một phần dịch chuyển từ X đến A. Sự dịch chuyển từ A-B được gọi là một sóng thoái lui.
  Sử dụng Fibonacci thoái lui
Các tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng để tính toán mức thoái lui là 0.382, 0.500, 0.618 và 0.786.

Tính toán Fibonacci thoái lui

Các giá trị thoái lui này có thể được sử dụng để tính toán các mức cản hoặc hỗ trợ tiềm năng trong tương lai. Khi giá di chuyển từ X đến A là tăng và giá bắt đầu giảm xuống, các giá trị thoái lui được sử dụng để tính mức hỗ trợ cho B. Ví dụ, bước sóng từ X đến A là:
  • Giá tại A: 30
  • Giá tại X: 10
  • Bước sóng: 20
Tiếp đến nhân bước sóng này với các tỉ lệ Fibonacci
Tỉ lệ Mức hỗ trợ
0.382 7.64
0.5 10
0.618 12.36
0.786 15.72
Tính toán các mức thoái lui
Sau đó, lấy giá tại A lần lượt trừ đi các mức hỗ trợ, ta sẽ có được các mức Fibonacci thoái lui
  Tính toán các mức Fibonacci Retracements

Sử dụng Fibonacci thoái lui

[box type="success"] Theo bảng tính này, nếu ai đó hỏi tôi ngưỡng hỗ trợ 0.618 của sóng X:A (hình 1.1) là bao nhiêu thì câu trả lời sẽ là 17.64$. Các mức giá ở bảng trên thể hiện các ngưỡng hỗ trợ Fibonacci. [/box] Điều này cũng tương tự khi tính toán các mức cản ở hình 1.2 khi X (30) giảm về A (10)
  Ví dụ sử dụng Fibonacci thoái lui 
 Chúng ta sẽ tìm hiểu các Fibonacci retracement đóng vai trò là các mức cản và hỗ trợ trong hai ví dụ bên dưới. Đồ thị ngày của JCOM bắt đầu tại mức giá 15.52 (X) và đạt đến 21.90 (A) sau 17 phiên giao dịch. Sau đó, đảo chiều đi xuống. Khi điểm sóng cao tại A được hình thành, chúng ta tính toán các mức Fibonacci thoái lui đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ.
  Ví dụ sử dụng Fibonacci thoái lui xác định ngưỡng hỗ trợ
Nếu tôi hỏi bạn ngưỡng hỗ trợ 0.768 của sóng X:A (hình 1.2) là bao nhiêu thì câu trả lời của bạn là 16.88$
Tương tự, trong xu hướng giảm giá từ X:A, chúng ta các định các Fibonacci thoái lui đóng vai trò là ngưỡng kháng cự khi đã xác lập được điểm sóng thấp tại A (45.39$). Các giá trị kháng cự ứng với các tỉ lệ Fibonacci 0.382, 0.500, 0.618, 0.768 lần lượt được thể hiện trên hình.
  Ví dụ sử dụng Fibonacci thoái lui xác định ngưỡng kháng cự 

KHÔNG NÊN SỬ DỤNG RIÊNG RẼ FIBONACCI THOÁI LUI

Nội dung bài viết chỉ trình bày mỗi Fibonacci thoái lui, do đó, chưa thể hiện hết ý nghĩa và cách sử dụng của  kỹ thuật này. Sau khi trình bày xong 4 loại Fibonacci, tôi sẽ tiếp tục trình bày 9 chiến lược giao dịch dựa trên sự kết hợp của các loại Fibonacci này. Khi đó, bạn có thể vận dụng hiệu quả hơn các kỹ thuật này vào giao dịch và mang lợi những lợi suất ổn định cho các khoản đầu tư của mình. Các bạn nhớ theo dõi đón đọc nhé.

Bản chất giá không thể mãi di chuyển theo một chiều. Mà theo đó giá ban đầu sẽ di chuyển theo một chiều, sau đó đảo chiều và di chuyển theo hướng ngược lại trong một khoảng thời gian. Sau đó lại quay trở lại và tiếp tục xu hướng ban đầu. Đây là cơ sở xác định các Fibonacci đảo chiều (Retracements, Extensions) và Fibonacci phát triển (Projections, Expansions) của một xu hướng giá.
bài 1, chúng ta đã tìm hiểu và biết cách xác định các điểm sóng cao/thấp. Trong quá trình xác định, chúng ta chỉ nên xét các điểm sóng gần về phía xu hướng hiện tại và có thể bỏ qua các điểm sóng trung gian. Chúng ta cũng có thể sử dụng các khung thời gian dài hơn để xác định các điểm sóng. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra là cần bao nhiêu sóng để xác định các mức cản hoặc hỗ trợ. Trả lời câu hỏi này, mời các bạn tiếp tục tìm hiểu bài 2 về các loại Fibonacci nhé. Trong phân tích kỹ thuật, Fibonacci có thể được chia thành 4 loại: Retracements, Extensions, Projections và Expansions


Xuất phát từ thực tế các xu hướng giá không bao giờ lên thẳng hoặc xuống thẳng liên tục. Xu hướng giá ban đầu sẽ di chuyển theo một chiều, tiếp đến sẽ hồi về và di chuyển theo hướng ngược lại trong một khoảng thời gian. Sau đó quay trở lại và tiếp tục xu hướng ban đầu. Đây là tính chất thoái lui (Retracements, Extensions) và phát triển (Projections, Expansions) của một xu hướng giá theo chiến lược giao dịch Fibonacci . 
  4 loại Fibonacci 

Fibonacci Retracements

Đầu tiên là Fibonacci Retracements, gọi tắt là Fibo Retracements hay gọi là Fibo thoái lui. Fibo Retracements đơn giản là một sự dịch chuyển ngược với xu hướng hiện tại. Trong hình trên, X-A là xu hướng hiện tại. Khi giá đảo ngược xu hướng từ A đến B, nó được gọi là đang hồi phục (retracing) hay chiếm lại (recapturing) một phần dịch chuyển từ X đến A. Vì lý do này mà Fibonacci Retracements còn được biết đến với tên gọi Fibo thoái lui. Fibonacci Retracement (Fibo thoái lui)

Fibonacci Extensions

Fibonacci Extensions (gọi tắt là Fibo Extensions) là một dạng mở rộng của Fibo Retracements khi  mức thoái lui từ sóng trước đó hơn 100%. Sự khác nhau giữa một Fibo Retracements và Fibo Extension ở chổ Fibo Extensions hồi lại nhiều hơn 100% xu hướng trước đó. Fibo thoái lui mở rộng - Extension

Fibonacci Projections

Fibonacci Projections, tạm dịch là Fibo mở rộng dựa trên xu hướng. Fibo Projections là một công cụ tích hợp 2 trong 1 bao gồm cả Fibo RetracementsFibo Extensions, nó sẽ cho ta biết tỷ lệ thoái lui cùng với phần mở rộng mở rộng. Một Fibo Projections có dạng như hình Fibo Projection - Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng 

Fibonacci Expansions

Fibonacci Expansions có các giá mở rộng (Price expansions) tương tự ở Fibo Projections nhưng có một sự khác biệt nho nhỏ. Thay vì tính toán khoảng sóng X:A và mở rộng nó từ B thì chúng ta mở rộng nó từ A. B không được sử dụng trong Fibo này. Về cơ bản, sự mở rộng giá tính từ A thể hiện giá mở rộng xa hơn ở Fibo Projections nếu xét cùng một tỉ lệ Fibonacci. Các tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng trong Fibo Expansions cũng là 0.618, 1.000 và 1.618. Fibo mở rộng dựa trên xu hướng - Expansion

Xác định các điểm sóng cao và điểm sóng thấp trong xu hướng là bước đầu tiên cơ bản nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin cậy và hiệu quả của bất kì chiến thuật phân tích kỹ thuật nào. Theo đó, điểm sóng cao (swing high) là điểm mà tại đó mức giá cao hiện tại có một mức giá cao thấp hơn trước và sau nó. Điểm sóng thấp (swing low) là điểm mà tại đó mức giá thấp hiện tại có một mức giá thấp hơn trước và sau nó. Lưu ý, chỉ chọn các điểm sóng cao/thấp gần vùng củng cố giá (price consolidation) và bỏ qua các điểm sóng cao/thấp trung gian.

Tỉ lệ Fibonacci

Phân tích kỹ thuật sử dụng Fibonacci là phưong pháp nhận biết các mức cản và hỗ trợ tiềm năng trong tương lai dựa trên các xu hướng giá và đảo chiều trong quá khứ. Ý tưởng của phương pháp bắt nguồn từ bản chất của dãy số Fibonacci trong toán học. Trong phân tích kỹ thuật, Fibonacci chúng ta thường quan tâm đến các tỉ lệ Fibonacci cơ bản là: 1.618 và 0.618. Bên cạnh đó, còn có các tỉ lệ Fibonacci phổ biến khác như:
  • 0.382 = 0.618 bình phương hoặc bằng nghịch đảo của 2.618
  • 0.500 = số thứ 3 chia cho số thứ 2 trong dãy Fibonacci
  • 0.786 = căn bậc 2 của 0.618
  • 1.000 = 1.618*0.618 (sử dụng đo lường tính đồng dạng, symmetry measurements)
  • 1.272 = căn bậc 2 của 1.618
  • 2.618 = 1.618 bình phương

Điểm sóng cao, điểm sóng thấp

Trước khi bắt đầu với vận dụng Fibonacci vào chiến lược giao dịch, chúng ta cần hiểu rõ cách xác định các điểm sóng cao và điểm sóng thấp. Điểm sóng cao (Swing high) là điểm mà tại đó mức giá cao hiện tại có một mức giá cao thấp hơn trước và sau nó. Tương tự, điểm sóng thấp (Swing low) là điểm mà tại đó mức giá thấp hiện tại có một mức giá thấp hơn trước và sau nó.
  Điểm sóng cao - Swing high Điểm sóng thấp - Swing low

Xác định điểm sóng

Trong trường hợp vùng quan sát có nhiều điểm sóng thấp hoặc điểm sóng cao thì chọn điểm nào gần với vùng củng cố giá (Price consolidation) về phía phải. Lưu ý, ở đây không sử dụng các điểm sóng cao/thấp trung gian.
  Không sử dụng các điểm sóng thấp trung gian
Không sử dụng các điểm sóng cao/thấp trung gian 

 Trong trường hợp đồ thị này, chúng ta đang trong một xu thế tăng và có sự sụt giảm mạnh 3 ngày từ điểm A. Tôi muốn xác định mức hỗ trợ đủ mạnh để đón giá rơi và đảo chiều (reserve) từ xu hướng trước đó. Để làm được việc này, tôi cần phải xác định điểm sóng cao (A) và các điểm sóng thấp (B). 
  • Khi tính toán các ngưỡng hỗ trợ thì chỉ sử dụng duy nhất 1 điểm sóng CAO và nhiều điểm sóng thấp.
  • Ngược lại, khi xác định các ngưỡng kháng cự thì chỉ sử dụng 1 điểm sóng THẤP và nhiều điểm sóng cao.
Bên dưới là trường hợp giá đang rơi. Khi điểm sóng tại A được hình thành, tôi xác định các điểm sóng cao B. Ở đây, lý do tôi không sử dụng điểm sóng cao (1) vì có một điểm sóng cao khác (2) gần về phía phải.
  Không sử dụng các điểm sóng cao/thấp trung gian

Author Name

Contact Form

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.